[WSMDC60] BƠM HST

5/5 - (2 bình chọn)

I.MÁY MÓC

1.TỔNG QUÁT

HST (Truyền động thủy lực) bao gồm một bộ máy bơm có công suất biến thiên và mô-tơ công suất cố định, bơm cung cấp, hộp lọc dầu, van giảm áp một chiều và van giảm áp cao, van giảm nạp, v.v… HST được gắn trực tiếp vào hộp truyền động. Puli của trục truyền động ra của động cơ và puli truyền động HST được nối với nhau bằng dây đai vì thế nên công suất của động cơ sẽ được truyền tới HST. Puli truyền động HST sẽ di chuyển trục đầu vào HST sao cho máy bơm trong HST được di chuyển. (period) Công suất truyền ra của mô-tơ trong HST được truyền tới bộ truyền động bằng bánh răng 14T của trục truyền động ra của mô-tơ. Hướng quay và tốc độ của trục truyền động ra của mô-tơ được thay đổi bởi sự chuyển động của cần gạt HST (trục quay), cần gạt bị di chuyển bởi cần số tại ghế ngồi của người vận hành theo đường thanh kéo HST. Dầu thủy lực của HST là dầu lấy từ thùng dầu thủy lực. Thùng dầu thủy lực được sử dụng để cung cấp cho các thiết bị thủy lực khác và nhận dầu thủy lực hồi về (trả về) từ các thiết bị này, HST được trang bị bộ lọc dầu và hộp lọc dầu (mắt lưới 10 micromet) chuyên dùng tách biệt từ các mạch thủy lực khác.

(1) HST (Truyền động thủy lực)
(2) Bộ Phận làm mát dầu
(1) Van Một Chiều và Van Giảm Áp Suất Cao (Đối Với Chạy Tới)
(2) Van Một Chiều và Van Giảm Áp Suất Cao (Đối Với Chạy Lùi)
(3) Hộp Lọc Dầu
(4) Trục Máy Bơm (Trục Truyền Động Vào)
(5) Trục Mô-tơ (Trục Truyền Động Ra)
(1) Van Một Chiều và Van Giảm Áp Suất Cao
(5) Van Giảm Nạp
(6) Trục Quay
(7) Bơm Nạp
(8) Cần Gạt HST
 

(1) Trục Máy Bơm (Trục Truyền Động Vào)
(2) Hộp Lọc Dầu
(3) Bơm Nạp
(4) Van Một Chiều và Van Giảm Áp Suất Cao
(5) Bơm Có Công Suất Biến Thiên
(6) Van Một Chiều
(7) Lỗ
(8) Van Giảm Nạp
(9) Mô-tơ Có Công Suất Cố Định
(10) Trục Mô-tơ (Trục Truyền Động Ra)
(11) Bộ Phận làm mát dầu

Bơm Cung Cấp và Van Giảm Nạp
Máy bơm và mô-tơ bên trong HST được kết nối với nhau bằng cách sử dụng một mạch dầu kín, nhưng có một lỗ rò dầu thủy lực bên trong. Vì vậy, bơm nạp (1) đã được lắp vào để bù cho lượng dầu bị rò rỉ. Hộp lọc dầu (mắt lưới 10 micromet) được trang bị phía sau đầu tháo ra bởi máy bơm nạp (1). Dầu thủy lực được chuyển qua từ hộp lọc dầu sẽ mở đẩy van một chiều của bộ phận van một chiều và van giảm áp suất cao để bù cho lượng dầu bị rò rỉ tại phía áp suất thấp trong mạch dầu. Phần dầu dư đẩy lên van giảm nạp (2), rồi sau đó dầu chảy vào bên trong khoang HST, và quay ngược lại, thùng dầu thủy lực theo đường vòi tháo dầu và bộ phận làm mát dầu. Áp suất cực đại của mạch dầu áp suất thấp được điều chỉnh bởi van giảm nạp (2) (từ 5,2 tới 7,2 kgf/cm2
).
(1) Bơm Nạp
(2) Van Giảm Nạp

Van Một Chiều và Van Giảm Áp Suất Cao
Van một chiều và van giảm áp suất cao bao gồm van đi tới (1) và van đi lùi (2) và chúng là những van khác nhau. Có các lỗ (7) để dầu thủy lực thoát qua từ van một chiều (3) như bên mặt trước là ϕ1,0 mm và mặt sau là ϕ0,6 mm. Những lỗ (7) này cần được đặt ở vị trí số không của cần số. Khi các van giảm áp suất cao (5) của bộ van một chiều và van giảm áp suất cao (1) (2) được đóng, máy gặt đập liên hợp có thể di chuyển tới hoặc lùi. Nếu trở thành trạng thái quá tải đối với bộ phận di chuyển, máy gặt đập liên hợp sẽ ngừng di chuyển bởi vì van giảm áp suất cao đang mở (5). Vì thế khả năng di chuyển của máy gặt đập liên hợp được điều chỉnh bằng cách thiết lập áp suất tối đa (350 kgf/cm2
) của van giảm áp suất cao (5). Để mở van giảm áp suất cao (5) do một trạng thái quá tải đối với phần di chuyển, nó làm việc để tránh những hư hại cho các thiết bị thủy lực. Khi máy gặt đập liên hợp di chuyển đi tới, van giảm áp suất cao (5) của bộ phận van một chiều và van giảm áp suất cao (1) được đóng lại để giữ áp suất cao của dầu di chuyển trong máy gặt đập liên hợp. Trong khi đó, dầu thủy lực từ máy bơm nạp đẩy lên mở van một chiều (3) của bộ phận van một chiều và van giảm áp suất cao (2) để đi lùi để bù cho lượng dầu thủy lực trong mạch dầu của phía áp suất thấp.
(1) Van Một Chiều và Van Giảm Áp Suất Cao (Đối Với Chạy Tới)
(2) Van Một Chiều và Van Giảm Áp Suất Cao (Đối Với Chạy Lùi)
(3) Van Một Chiều
(4) Lò xo Van Một Chiều
(5) Van Giảm Áp Cao
(6) Lò Xo Van Giảm Áp Suất Cao
(7) Lỗ

II.BẢO DƯỠNG

1.SỬ LÝ SỰ CỐ

CHÚ Ý
• Không được tháo HST trừ khi điều đó là cần thiết. Khi nghi ngờ HST bị trục trặc, nên thực hiện theo hướng dẫn xử lý sự cố và kiểm tra, xác nhận nguyên nhân và sau đó hãy tháo ra, trong khi tham khảo chú ý những điểm sau đây.
1. Không được dùng bàn chải sắt hoặc giấy nhám chà sát lên trên bề mặt phần trượt của bộ phận thủy lực vì nó là thiết bị đã gia công chính xác. Nên loại bỏ bụi bằng máy nén không khí. Chùi rửa bằng dầu thủy lực.
2. Kiểm tra sự hư hại, ăn mòn và nứt gãy đối với những phần trượt của mỗi bộ phận. Nếu phát hiện ra bất kỳ hỏng hóc nào, thì thay thế cả phần trượt và bàn trượt bằng những bộ phận lắp ráp khác.
3. Không được rửa những bộ phận phốt với chất dung môi được thiết kế để dùng cho những chi tiết kim loại. Loại bỏ bụi bẩn bằng máy nén không khí. Ngâm những bộ phận phốt vào trong dầu thủy lực. Tốt nhất là thay thế những bộ phận phớt dầu bằng cái mới.2.KIỂM TRA-ĐIỀU CHỈNH

Điều Chỉnh ở Vị Trí Số Không
1. Khởi động động cơ và đặt cần sang số phụ về vị trí tốc độ thấp.
2. Đặt vòng quay của động cơ đạt tới 2000 rpm (vòng/phút) hoặc cao hơn. Kiểm tra xem máy gặt đập liên hợp có tắt khi chuyển cần sang số về vị trí số không hay không,
3. nếu máy gặt đập liên hợp di chuyển thì điều chỉnh độ dài của thanh kéo HST (1) để dừng nó lại.
(1) Thanh kéo HST
Áp suất van giảm áp nạp
1. Tháo chốt cổng đo áp suất giảm áp nạp HST (1). Lắp adaptơ đo áp suất giảm áp (Xem DỤNG CỤ CHUYÊN DÙNG G-13) và cài đặt đồng hồ đo áp suất.
2. Sau khi động cơ ấm lên, đo áp suất ở cả tốc độ chạy không tải và tốc độ động cơ tối đa.
3. Nếu áp suất nhỏ hơn 3,2 kgf/cm
2 tại tốc độ động cơ tối đa, có thể là do bộ lọc bị tắc, bơm nạp bị hỏng, hoặc hỏng HST (bơm, động cơ) (mòn, hư hỏng) vì vậy hãy kiểm tra các bộ phận này.
(1) Cổng đo

Áp suất van giảm áp nạp (khi tốc độ động cơ là 2600 vòng/phút) Thông số kỹ thuật nhà sản xuất 0,61 đến 0,71 MPa

3.THÁO DỠ

Bơm Nạp
1. Tháo nắp của máy bơm. Tháo các rôto (phần quay của mô-tơ) bên ngoài, rôto bên trong và cái khóa.
Khối Cửa, Đĩa Van
1. Tháo khối cửa (3). Tháo các đĩa van (1), (2).
(Khi ráp lại)
• Chú ý các đĩa van (1), (2) vì hình dạng của phía bên bơm khác với phía bên mô-tơ. Bảo đảm các đĩa van có đuôi cá (vết khía hình chữ V trên mép cửa) là nằm bên phía bơm (4).
• Cho dầu vận hành (dầu UDT) vào các đĩa van (1), (2).
(1) Đĩa van (Phía Bên Mô-tơ)
(2) Đĩa Van (Phía Bên Bơm)
(3) Khối cửa
(4) Phía bên bơm
Khối Xi-lanh, Pit-tông
1. Tháo các khối xi-lanh (3), các pit-tông (2) và các đĩa giữ (1).
(Khi ráp lại)
• Cho dầu thủy lực (dầu UDT) vào toàn bộ pit-tông (2).

(1) Đĩa giữ
(2) Pit-tông
(3) Khối xi-lanh
Đĩa Lắc Rung Cố Định, Trục Truyền Động Vào, Truyền Động Ra
1. Tháo bu-lông cố định (1) của đĩa lắc rung cố định.
(1) Bu-lông
2. Tháo đĩa lắc cố định (3), trục truyền động đầu ra (2) và trục truyền động đầu vào (4).
(2) Trục Truyền Động Ra
(3) Đĩa Lắc Rung Cố Định
(4) Trục Truyền Động Vào
Đĩa Lắc Rung Biến Thiên
1. Tháo các phe bên trong (1) của các bạc đạn (2).
2. Tháo các bạc đạn (2) rồi tháo đĩa lắc rung (3).

(1) Vòng Chặn Bên Trong
(2) Bạc Đạn
(3) Đĩa Lắc Rung Biến Thiên

 

Don`t copy text!