I.CƠ CẤU HOẠT ĐỘNG
1.MÁY MÓC
[1.1] TỔNG QUÁT
HSR (truyền động thủy lực) bao gồm một bộ máy bơm có công suất biến thiên và mô-tơ công suất cố định, bơm nạp, hộp lọc nhớt, van giảm áp một chiều và van giảm áp cao, van giảm áp nạp v.v… HST được kết nối trực tiếp đến hộp số. Pu-li của trục công suất động cơ được nối với pu-li truyền động HST bằng dây đai vì thế nên công suất của động cơ sẽ được truyền tới HST. Pu-li truyền động HST sẽ di chuyển trục đầu vào HST sao cho máy bơm trong HST được đi chuyển. Mặt khác, đầu ra của động cơ trong HST được truyền vào hộp số qua bánh răng 12T trên trục ra động cơ. Hướng quay và tốc độ của trục truyền động ra của mô-tơ phụ thuộc vào chuyển động của cần gạt HST (trục quay), cần gạt bị di chuyển bởi cần sang số chính tại ghế ngồi của người vận hành qua thanh HST. HST sử dụng nhớt trong hộp số làm nhớt thủy lực.![]() (2) Bộ làm mát nhớt |
![]() (4) Hộp bộ lọc nhớt (5) Trục máy bơm (trục vào) (6) Trục mô-tơ (trục ra) |
![]() (8) Van giảm áp nạp (9) Cần HST (10) Bơm nạp (11) Bơm thiết bị lái trợ lực |
Bơm HST (Sơ đồ mạch)![]()
|
![]() Bơm và mô-tơ trong HST được kết nối bởi mạch kín nhưng nhớt thủy lực vẫn rò rỉ bên trong. Vì lý do đó, bơm nạp (1) được sử dụng để bổ sung cho lượng nhớt rò rỉ. Hộp bộ lọc nhớt (20 micromesh) được trang bị ở phía xả của bơm nạp (1). Nhớt thủy lực đi qua bơm nạp (1) đẩy mở van một chiều của van giảm áp và van giảm áp suất cao trong mạch thủy lực ở phía áp suất thấp để bổ sung phần nhớt rò rỉ. Nhớt thừa đẩy mở van giảm áp nạp (2), vào vỏ HST, đi qua ống xả và trở về bình nhớt áp suất qua bộ làm mát nhớt. Áp suất tối đa trong mạch áp suất thấp bị hạn chế bởi van giảm áp nạp (2) (giá trị ví dụ là từ 0,45 đến 0,65 MPa (4,5 đến 6,5 kgf2)(ở 1500 vòng/phút, nhiệt độ nhớt 50 oC)). (1) Bơm nạp (2) Van giảm áp nạp |
![]() Với van một chiều và van giảm áp suất cao (1), (2),có một van tiến (1) và một van lùi (2) và chúng là bộ phận giống nhau.Có một lỗ (7) để giải phóng nhớt thủy lực trong van một chiều (3) và dùng cho cả tiến và lùi, có độ rộng ϕ 1,0 mm. Lỗ (7) là để đảm bảo vị trí trung lập của cần sang số chính. Khi van giảm áp suất cao (5) của bộ van một chiều và van giảm áp suất cao (1) (2) được đóng, máy gặt tiến lên phía trước. Khi xích truyền động máy gặt bị quá tải và van giảm áp suất cao (5) được mở, máy sẽ dừng. Nói cách khác, công suất truyền động máy gặt được giới hạn ở áp suất thiết lập tối đa của van giảm áp suất cao (5) là 24,5 đến 25,5 MPa (250 đến 260 kgf/cm2). Ngoài ra, nếu có quá tải ở xích truyền động của máy gặt, việc mở van giảm áp áp suất cao (5) sẽ giúp cho các thiết bị thủy lực không bị hư hỏng. Trong khi chuyển động về phía trước, van giảm áp suất cao (5) của van một chiều và van giảm áp suất cao (1) đóng và vẫn giữ được áp suất cần để truyền động cho máy gặt. Mặt khác, khi van một chiều và van giảm áp suất cao (2) ở vị trí lùi, nhớt thủy lực từ bơm nạp đẩy mở van một chiều (3) và đổ nhớt thủy lực vào mạch áp suất thấp. (1) Van một chiều và van giảm áp suất cao (đối với chạy tiến) (2) Van một chiều và van giảm áp suất cao (đối với chạy lùi) (3) Van một chiều (4) Lò xo van một chiều (5) Van giảm áp suất cao (6) Lò xo van giảm áp suất cao (7) Lỗ |
2.BẢO DƯỠNG
[2.1] SỬ LÝ SỰ CỐ
⚠️CHÚ Ý
|
![]() 1. Bật động cơ. 2. Tăng tốc độ động cơ tới ít nhất 2000 vòng/phút và chắc chắn rằng máy gặt không di chuyển khi cần sang số chính ở vị trí trung lập. 3. Nếu máy gặt di chuyển, điều chỉnh độ dài của thanh HST (1) để nó không di chuyển. (1) Thanh HST |
![]() 1. Tháo chốt cửa đo giảm áp suất cao (1) trong HST. Lắp adaptơ đo giảm áp nạp 58 (Xem DỤNG CỤ CHUYÊN DÙNG G-12) và lắp đồng hồ đo áp suất. 2. Làm nóng động cơ, đặt tốc độ động cơ ở 1500 vòng/phút và đo áp suất. 3. Đặt cần sang số chính về vị trí tiến và đo áp suất. 4. Nếu áp suất nhỏ hơn thông số kỹ thuật của nhà máy tại tốc độ động cơ tối đa, có thể là do bộ lọc bị tắc, bơm nạp bị hỏng, hoặc hỏng HST (bơm, mô-tơ) (mòn, hư hỏng) vì vậy hãy kiểm tra các bộ phận này. ⚠️CHÚ Ý • Trong khi đo áp suất giảm áp nạp, không nên đặt cần sang số chính về vị trí lùi với đồng hồ đo áp suất được lắp vào cổng đo giảm áp suất cao cho lùi. (Nếu đồng hồ đo áp suất thấp được sử dụng và cần sang số chính được đặt ở vị trí lùi, áp suất thủy lực có thể vượt quá phạm vi đo của đồng hồ đo áp suất, đồng hồ đo áp suất có thể không có khả năng chịu được áp suất thủy lực, điều này rất nguy hiểm). (1) Cổng đo
|
[2.3] THÁO DỠ
[2.3.1] Tháo và lắp bơm HST
![]() 1. Tháo rô-tơ ngoài và trong của bơm thiết bị lái trợ lực (1) và bơm nạp (2). (1) Bơm thiết bị lái trợ lực (2) Bơm nạp |
![]() 1. Tháo khối cửa (3) và các đĩa van (1) và (2). (Khi lắp vào) • Chú ý rằng hình dáng các đĩa van (1), (2) của phía máy bơm khác với phía bên mô-tơ. Bên có hình đuôi cá (5) (có khía ở mép cửa) phải được lắp vào phía máy bơm (4). • Cho nhớt thủy lực (nhớt UDT) vào các đĩa van (1) và (2). (1) Đĩa van (Phía bên mô-tơ) (2) Đĩa van (Phía bơm) (3) Khối cửa (4) Phía bơm (5) Đuôi cá (khía) |
![]() 1. Tháo khối xi-lanh (1), pit-tông và bạc đạn bi. (Khi lắp vào) • Cho nhớt thủy lực (nhớt UDT) vào toàn bộ pit-tông. (1) Khối xi-lanh |
![]() 1. Tháo vòng chặn bên ngoài (1) và sau đó kéo trục mô-tơ ra (2). (1) Vòng chặn bên ngoài (2) Trục mô-tơ |
![]() 1. Tháo chốt khóa (1). 2. Tháo vòng chặn bên trong (2). 3. Tháo phớt nhớt (3). 4. Tháo vòng chặn bên ngoài (4). (1) Chốt khóa (2) Vòng chặn bên trong (3) Phớt nhớt (4) Vòng chặn bên ngoài |
![]() ![]() 5. Tháo vòng chặn bên ngoài (5). |